Dịch vụ công bố mỹ phẩm

Dịch vụ công bố mỹ phẩm

Theo quy định của pháp luật thì các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường có trách nhiệm công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Cục Quản lý dược Việt Nam trước khi đưa sản phẩm ra lưu hành trên thị trường. Tổ chức, cá nhân này chỉ được phép đưa sản phẩm ra thị trường sau khi đã công bố và có số tiếp nhận bản công bố mỹ phẩm của Cục Quản lý dược Việt Nam và chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả của sản phẩm mỹ phẩm đưa ra thị trường và phải tuân thủ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Để tạo điều kiện thuận lợi, hiệu quả và hợp pháp trong quá trình công bố mỹ phẩm, công ty Luật PhamLaw xin cung cấp cho quý khác dịch vụ công bố mỹ phẩm cụ thể dưới đây:

Dich Vu Cong Bo My Pham
Dịch vụ công bố mỹ phẩm

Công bố mỹ phẩm là gì?

Công bố mỹ phẩm là việc mà tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu mỹ phẩm tiến hành các thủ tục tại cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền để được cấp số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm và phải hoàn toàn chịu trách nhiêm về tính an toàn, hiệu quả và chất lương sản phẩm.

Như vậy, có thể coi công cố lưu hành mỹ phẩm gần như là bước đi đầu tiên của doanh nghiệp trên con đường đưa “đứa con” của mình gia nhập thị trường. Do vậy, đây là vấn đề được nhiều chủ doanh nghiệp quan tâm, họ muốn làm sao thực hiện công đoạn này “nhanh, gọn, hiệu quả” nhất có thể.

I. Những loại sản phẩm mỹ phẩm phải công bố lưu hành sản phẩm mỹ phẩm

Phụ lục 01-MP Ban hành kèm theo thông tư 06/2011/TT-BYT được sửa đổi bổ sung theo Thông tư 29/2020/TT-BYT quy định các sảm phẩm sau phải đăng ký công bố sản phẩm mỹ phẩm:

* Kem, nhũ tương, sữa, gel hoặc dầu dùng trên da (tay, mặt, chân,….);

* Mặt nạ (chỉ trừ sản phẩm làm bong da nguồn gốc hóa học);

* Các chất phủ màu (lỏng, nhão, bột);

* Các phấn trang điểm, phấn dùng sau khi tẩm, bột vệ sinh,….;

* Xà phòng tắm, xà phòng khử mùi,….;

* Nước hoa, nước thơm dùng vệ sinh,….;

* Các sản phẩm để tắm hoặc gội (muối, xà phòng, dầu, gel,….);

* Sản phẩm tẩy lông;

* Chất khử mùi và chống mùi (giảm mùi mồ hôi);

* Các sản phẩm chăm sóc tóc;

– Nhuộm và tẩy tóc;

– Thuốc uốn tóc, duỗi tóc, giữ nếp tóc;

– Các sản phẩm định dạng tóc;

– Các sản phẩm làm sạch (sữa, bột, dầu gội);

– Sản phẩm cung cấp chất dinh dưỡng cho tóc (sữa, kem, dầu);

– Các sản phẩm tạo kiểu tóc (sữa, keo xịt tóc, sáp);

* Sản phẩm dùng cạo râu (kem, xà phòng, sữa,….);

* Các sản phẩm trang điểm và tẩy trang dùng cho mặt và mắt;

* Các sản phẩm dùng cho môi;

* Các sản phẩm để chăm sóc răng và miệng;

* Các sản phẩm dùng để chăm sóc và tô điểm cho móng tay, móng chân;

* Các sản phẩm dùng để vệ sinh cơ quan sinh dục bên ngoài;

* Các sản phẩm chống nắng;

* Sản phẩm làm sạm da mà không cần tắm nắng;

* Sản phẩm làm trắng da;

* Sản phẩm chống nhăn da;

* Sản phẩm khác (đề nghị ghi rõ).

Đây là những sản phẩm được ghi trong Phiếu Công bố sản phẩm mỹ phẩm. Phiếu Công bố sản phẩm mỹ phẩm là một trong những loại giấy tờ cần có trong hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường.

Tổ chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục công bố sản phẩm mỹ phẩm cần đáp ứng điều kiện sau: Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường phải có chức năng kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam (khoản 3 Điều 3 Thông tư 06/2011/TT-BYT).

II. Điều kiện đối với doanh nghiệp thực hiện công bố lưu hành sản phẩm mỹ phẩm:

Tổ chức, cá nhân đứng tên trên hồ sơ công bố mỹ phẩm phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có chức năng kinh doanh mỹ phẩm.

III. Hồ sơ công bố lưu hành sản phẩm mỹ phẩm

1. Thành phần hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm

Theo Điều 4 Thông tư 06/2011/TT-BYT được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 29/2020/TT-BYT, hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm gồm:

Thứ nhất. Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố).

Thứ hai. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam (áp dụng đối với mỹ phẩm nhập khẩu và mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất). Đối với sản phẩm nhập khẩu thì Giấy ủy quyền phải là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Giấy ủy quyền phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 6 Thông tư 06/2011/TT-BYT.

Thứ ba. Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS):

a) Trường hợp miễn CFS bao gồm:

– Sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất tại nước thành viên Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương mà việc tham gia Hiệp định này đã được cơ quan có thẩm quyền của nước đó phê chuẩn và có hiệu lực (sau đây viết tắt là nước thành viên CPTPP);

– Sản phẩm mỹ phẩm được lưu hành và xuất khẩu từ nước thành viên CPTPP: Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường phải nộp tài liệu chứng minh sản phẩm được lưu hành tại nước thành viên CPTPP do cơ quan có thẩm quyền nước thành viên CPTPP cấp (giấy phép lưu hành sản phẩm mỹ phẩm hoặc phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được cấp số tiếp nhận hoặc văn bản pháp lý khác có chứng nhận sản phẩm được lưu hành tại nước thành viên CPTPP) được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp giấy tờ pháp lý thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây viết tắt là Việt Nam) là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại giữa Việt Nam và quốc gia cấp;

+ Được cơ quan ngoại giao nước ngoài hoặc cơ quan quản lý nhà nước về mỹ phẩm có thẩm quyền hoặc cơ quan cấp giấy tờ pháp lý của nước thành viên CPTPP gửi văn bản hoặc thư điện tử đến Cục Quản lý Dược xác nhận giấy tờ pháp lý;

+ Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường gửi kết quả tự tra cứu giấy tờ pháp lý từ trang thông tin điện tử (website tiếng Anh) của cơ quan cấp giấy tờ pháp lý của nước thành viên CPTPP có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp kèm theo văn bản cung cấp thông tin về đường dẫn tra cứu đến Cục Quản lý Dược. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, tính chính xác của các giấy tờ, thông tin này và kết quả tự tra cứu của doanh nghiệp;

– Sản phẩm mỹ phẩm đã được cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm tại nước thuộc Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN): Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường phải nộp Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được cấp số tiếp nhận tại nước thuộc ASEAN được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại giữa Việt Nam và quốc gia cấp;

+ Được cơ quan ngoại giao nước ngoài hoặc cơ quan quản lý nhà nước về mỹ phẩm có thẩm quyền hoặc cơ quan cấp Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm của nước thành viên ASEAN gửi văn bản hoặc thư điện tử đến Cục Quản lý Dược xác nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm;

+ Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường gửi kết quả tự tra cứu Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm từ website tiếng Anh của cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước thành viên ASEAN cấp số Phiếu tiếp nhận công bố sản phẩm mỹ phẩm có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp kèm theo văn bản cung cấp thông tin về đường dẫn tra cứu đến Cục Quản lý Dược. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, tính chính xác của các giấy tờ, thông tin này và kết quả tự tra cứu của doanh nghiệp;

b) Ngoài các trường hợp miễn CFS quy định tại điểm a khoản này, hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu phải có CFS đáp ứng các yêu cầu sau đây:

– CFS do cơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất hoặc nước xuất khẩu mỹ phẩm vào Việt Nam cấp còn thời hạn hiệu lực (bản chính hoặc bản sao chứng thực). Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp;

– CFS phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp CFS đáp ứng một trong các quy định sau đây:

+ Được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại giữa Việt Nam và quốc gia cấp;

+ Có văn bản hoặc thư điện tử do cơ quan có thẩm quyền cấp CFS hoặc cơ quan ngoại giao nước ngoài gửi đến Cục Quản lý Dược có nội dung xác nhận thông tin của CFS;

– CFS phải có tối thiểu các thông tin quy định tại Điều 36 Luật quản lý ngoại thương 2017 và khoản 3 Điều 10 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý ngoại thương (sau đây gọi tắt là Nghị định số 69/2018/NĐ-CP).

2. Nộp hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm

Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm được làm thành một bộ nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tùy thuộc vào xuất xứ của sản phẩm mỹ phẩm, cụ thể:

  • Đối với mỹ phẩm nhập khẩu: Nộp tại Cục Quản lý dược – Bộ Y tế.
  • Đối với mỹ phẩm sản xuất trong nước: Nộp tại tại Sở Y tế nơi đặt nhà máy sản xuất.
  • Đối với mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu thương mại công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài; mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu kinh tế – thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị.

Chú ý: Hiệu lực của Số tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng mỹ phẩm có giá trị 05 năm kể từ ngày cấp. Hết thời hạn 05 năm, tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục đưa sản phẩm mỹ phẩm ra lưu thông trên thị trường thì phải công bố lại trước khi số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm hết hạn và phải nộp lệ phí theo quy định.

IV. Cở sở pháp lý

– Luật quản lý ngoại thương 2017

– Thông tư số 06/2011/TT-BYT ngày 25-1-2011 của Bộ Y tế quy định về quản lý mỹ phẩm

– Nghị định số 69/2018/NĐ-CP

– Thông tư 29/2020/TT-BYT sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do bộ trưởng bộ y tế ban hành, liên tịch ban hành

Trên đây là bài viết về Dịch vụ công bố mỹ phẩm? Nếu bạn còn vướng mắc hoặc muốn được hỗ trợ tư vấn, vui lòng kết nối đến tổng đài tư vấn của chúng tôi. Hỗ trợ dịch vụ qua các đầu số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508.

Dịch vụ công bố mỹ phẩm – Luật Phamlaw